SIÊU ÂM TUYẾN TIỀN LIỆT

Ngày 12/04/2024

1. Giới thiệu

Là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sử dụng máy siêu âm để chẩn đoán các bệnh lý ở tuyến tiền liệt và các cơ quan lân cận như bàng quang, túi tinh, niệu đạo.

2. Chỉ định thực hiện

Chỉ định cho tất cả các trường hợp nghi ngờ có bệnh tuyến tiền liệt như:

- Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (phì đại tuyến tiền liệt).

- Viêm tuyến tiền liệt.

- Ung thư tuyến tiền liệt.

- Bệnh nhân có các triệu chứng tắc nghẽn, kích thích đường tiểu dưới như tiểu buốt dắt, tiểu khó, tiểu yếu, tiểu nhiều về đêm, tiểu không hết…

- Các trường hợp xuất tinh ra máu, xuất tinh ngược.

- Theo dõi quản lý các bệnh lý tuyến tiền liệt đã có từ trước…

3. Chống chỉ định: Không có chống chỉ định tuyệt đối.

4. Cách thức thực hiện

- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, áo kéo cao, quần kéo thấp qua khớp mu, tay giơ cao lên đầu. Nhịn tiểu để có nước tiểu trong bàng quang tạo cửa sổ thăm khám tuyến tiền liệt.

- Hỏi bệnh sử và tiền sử bệnh.

- Chọn đầu dò convex, chế độ siêu âm ổ bụng (Abdomen) hoặc chế độ thận (Renal) tiền liệt tuyến (Prostate).

- Thoa gel lên thành bụng vùng hạ vị.

- Thực hiện kỹ thuật siêu âm tuyến tiền liệt theo các lớp cắt ngang và dọc (vuông góc nhau), kết hợp siêu âm Doppler màu. Đánh giá hình thái, kích thước, đặc điểm tổn thương của tiền liệt tuyến và các cấu trúc liên quan (bàng quang, niệu đạo, túi tinh).

- In ảnh và đọc kết quả.

- Trường hợp đặc biệt có thể siêu âm qua đường tầng sinh môn hoặc siêu âm tuyến tiền liệt bằng đầu dò qua đường trực tràng.

- Dừng máy ở chế độ nghỉ, lau đầu dò.

- Mời người bệnh ngồi dậy, lau bụng và ra ngoài chờ kết quả.

Phân tích kết quả:

- Tổng hợp các hình ảnh siêu âm thu được để đọc kết quả. Chẩn đoán hoặc định hướng chẩn đoán. Bác sĩ siêu âm cần xem lại kết quả trước khi ký xác nhận.

- Giải thích và dặn bệnh nhân cầm kết quả về nơi bác sĩ chỉ định ban đầu.

5. Hình ảnh bình thường

Lát cắt ngang  Lát cắt dọc

- Kích thước- thể tích tuyến bình thường (đo kích thước 3 chiều sau đó nhân với hệ số 0,52 ra thể tích). Chỉ số bình thường dưới 25ml.

- Phân biệt được các vùng giải phẫu cơ bản (vùng ngoại vi, vùng trung tâm, vùng chuyển tiếp).

- Nhu mô đều, không có khối, nốt khu trú.

- Tưới máu tuyến bình thường.

- Túi tinh hai bên có hình thái, kích thước bình thường (hình sừng bò tót).

- Bàng quang, niệu đạo bình thường.

6. Hình ảnh bệnh lý

- Tăng kích thước (tăng sản lành tính là bệnh lý thường gặp nhất)

- Biến đổi cấu trúc: nhân tăng sản thường gặp ở vùng chuyển tiếp, nhân ung thư thường gặp ở vùng ngoại vi, có thể có vôi hoá.

- Có thể có phần lồi vào lòng bàng quang.

- Các hậu quả tác dụng lên bàng quang, thận niệu quản như dày thành bàng quang, túi thừa bàng quang, sỏi bàng quang, giãn đài bể thận và niệu quản…

- Các tình trạng viêm, xuất huyết túi tinh.

7. Minh họa:

Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt lồi vào lòng bàng quang

Ung thư tuyến tiền liệt ở vùng ngoại vi bên phải có tăng sinh mạch trên siêu âm Doppler màu


Bài viết cùng chuyên mục