U cơ mỡ mạch thận và các phương pháp chẩn đoán
U cơ mỡ mạch thận là u lành tính hay ác tính là câu hỏi mà nhiều bệnh muốn được giải đáp khi tới với MEDLATEC. Vì vậy, để làm rõ hơn về vấn đề này, MEDLATEC xin cung cấp những thông tin liên quan đến u cơ mỡ mạch thận và các phương pháp chẩn đoán. Hãy theo dõi bài viết này nhé!
1. U cơ mỡ mạch thận là gì?
Nhắc đến u, nhiều bệnh nhân vẫn hoang mang và lo sợ về khái niệm u. U cơ mỡ mạch thận (AML) được tìm ra lần đầu tiên vào năm 1911 do Fischer và đến năm 1951 được Morgan đặt tên u cơ mỡ mạch thận. Tuy vậy, u được chia thành hai khái niệm khác nhau đó là u lành và u ác. Đối với cơ mỡ mạch thận là u lành, vì vậy những người mắc phải chứng bệnh này không phải lo lắng và có phương pháp điều trị hiệu quả để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe sau này.
U cơ mỡ mạch thận là một u loạn sản trung mô hỗn hợp gồm một số thành phần như: mạch máu, tổ chức mỡ và cơ trơn. U cơ mỡ mạch thận có tính chất lành tính nhưng cũng có một số trường hợp xâm lấn, khi u phát triển sẽ lan vào nhu mô quanh thận hoặc xoang thận, nếu các giai đoạn sau khối u có thể lan vào các hạch bạch huyết lân cận.
U cơ mỡ mạch thận
Tuy đây là u lành tính nhưng nếu không kịp phát hiện và có biện pháp điều trị hiệu quả có thể gây ảnh hưởng đến những cơ quan lân cận. Nếu u mỡ phát triển với tốc độ nhanh sẽ gây chèn vào tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ dưới và hạch vùng lân cận. Khi khối u cơ mỡ mạch thận phát triển quá mức, có khi kích thước trên 4cm, người bệnh có nguy cơ bị chèn ép suy giảm chức năng thận, biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như vỡ u dẫn đến chảy máu, đái ra máu ồ ạt.
Triệu chứng ban đầu của u cơ mỡ mạch thận không có những điểm đặc trưng nổi trội mà đến những giai đoạn sau, bệnh nhân sẽ có những đặc trưng nổi bật:
- Đau bụng: đây là triệu chứng xuất hiện khoảng 80%, bệnh nhân bị đau nhiều ở vùng hố thắt lưng, đau âm ỉ, đau tăng dần do sự tăng kích thước của khối u. Nếu như u to lên và chèn ép vào đường bài xuất nước tiểu có thể gây đau quặn thận.
- U thận to chiếm khoảng 50% triệu chứng. Bệnh nhân phát hiện một khối bất thường ở vùng bụng.
- Tiểu máu chiếm 25% triệu chứng. Bệnh nhân thường tiểu ra máu, tiểu máu không liên quan đến các bệnh lý cầu thận.
- Chảy máu sau phúc mạc (30%)
- Thiếu máu (20%)
- Suy thận (5%)
- Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu chiếm khoảng 5%
Đau nhiều ở vùng hố thắt lưng là một trong những dấu hiệu của u cơ mỡ mạch thận
Nguyên nhân của u mỡ mạch thận chưa được xác định rõ ràng. Tuy vậy, theo một số nghiên cứu liên quan có một số nguyên nhân nổi bật như:
- Di truyền học: gia đình đã có người bị u cơ mỡ mạch thận.
- Độ tuổi thường có nguy cơ bị u cơ mỡ mạch thận cao hơn bình thường là 40 tuổi trở lên.
- Béo phì, lười vận động thể lực, chế độ ăn không lành mạnh, quá nhiều dầu mỡ cũng là nguyên nhân thường gặp ở người bệnh. Ngoài ra, việc tăng cân đột biết trong thời gian ngắn cũng được cho rằng có mối liên quan đến bệnh.
2. Các phương pháp chẩn đoán
U cơ mỡ mạch thận không phải là u ác tính nên không ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, những triệu chứng của u cơ mỡ mạch thận có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Hiện nay, có nhiều phương pháp để phát hiện bệnh nhân có mắc u cơ mỡ mạch thận hay không và dựa vào những chẩn đoán này bác sĩ sẽ có hướng điều trị hiệu quả.
2.1 Chụp MRI
MRI phương pháp sử dụng từ trường mạnh, sóng vô tuyến và máy tính để phác họa hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể con người, MRI không sử dụng bức xạ ion hóa gây hại của tia X.
Phương pháp này an toàn hơn chụp cắt lớp vi tính tuy nhiên kết quả thu được với độ chính xác thấp nhất so với những phương pháp khác. Một số khối u thận chứa nhiều mỡ, làm cho hình ảnh MRI không rõ nét, hạn chế chẩn đoán của bác sĩ.
Hình ảnh u cơ mỡ mạch thận trái Left kidney angiomyolipoma (AML) - mũi tên đỏ, có cấu trúc mạch ở giữa
(Central dot sign) - mũi tên vàng tại MEDLATEC
2.2 Siêu âm
Siêu âm là phương pháp vàng để phát hiện u cơ mỡ mạch thận. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh bằng cách sử dụng sóng siêu âm (sóng âm tần số cao) để xây dựng và tái tạo hình ảnh về cấu trúc bên trong của cơ thể. Vì vậy, phương pháp này rất an toàn đối với tất cả bệnh nhân và cũng là lựa chọn tốt nhất cho tất cả các bộ phận của con người.
Hình ảnh nốt tăng âm thận trái không tăng sinh mạch (Theo dõi u cơ mỡ mạch thận trái) tại Bệnh viện MEDLATEC
2.3 Chụp cắt lớp vi tính
Với độ chính xác lên đến 90%, bệnh nhân sẽ được chẩn đoán chính xác là u lành hay u ác. Tuy nhiên, phương pháp này có thể gây dị ứng cho bệnh nhân vì phương pháp này sử dụng thuốc cản quang để lấy được hình ảnh sắc nét, chính xác hỗ trợ chẩn đoán.
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính u cơ mỡ mạch thận trái của bệnh nhân tại MEDLATEC
Ngoài ra có thể chẩn đoán u cơ mỡ mạch bằng sinh thiết tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng rộng rãi, khi có nghi ngờ với bệnh lý khác tại thận hoặc để chẩn đoán phân biệt với ung thư thận
3. Điều trị u cơ mỡ mạch thận
Mỗi bệnh nhân sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau dựa vào triệu chứng, kích thước.
Việc quyết định các phương pháp điều trị thường dựa vào kích thước, triệu chứng của người bệnh như:
- Các u dưới 4cm và không có triệu chứng: bệnh nhân cần thực hiện theo dõi định kỳ 6 tháng và mỗi năm tái khám 1 lần.
- Đối với các u to trên 4cm và có triệu chứng: bệnh nhân có thể cắt thận bán phần hay làm tắc mạch máu có chọn lọc.
- Riêng đối với trường hợp bệnh nhân có thai để tránh tai biến lúc sinh đẻ, việc điều trị có khi cần thiết.
Sử dụng thuốc và theo dõi định kỳ là một trong những phương pháp điều trị u cơ mỡ mạch thận
Để có được những phương pháp điều trị hiệu quả, bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế uy tín để kiểm tra. Bác sĩ sẽ là người chỉ định sử dụng các phương pháp chẩn đoán và cách điều trị hiệu quả cho từng bệnh nhân cụ thể.
Trên đây là những thông tin cơ bản liên quan đến u cơ mỡ mạch thận và các phương pháp chẩn đoán. Tuy vậy, hiểu rõ hơn về u cơ mỡ mạch thận, bệnh nhân có thể đến các cơ sở của MEDlATEC để khám và được chẩn đoán chính xác về tình trạng bệnh. Hãy liên hệ đến hotline: 1900 56 56 56 để được tư vấn và đặt lịch khám sớm nhất nhé.
KTV Nguyễn Huy Bách