SIÊU ÂM BỤNG TỔNG QUÁT

Ngày 25/08/2023

1. Giới thiệu

Là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được thực hiện trên máy siêu âm để chẩn đoán các bệnh lý trong ổng bụng, đánh giá tình trạng ổ bụng nói chung (các tạng đặc), có độ chính xác và tin cậy cao. Có thể áp dụng được với mọi đối tượng, không ảnh hưởng đến sức khỏe. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá các tổn thương, bệnh lý thuộc gan, mật, lách, tụy, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, viêm ruột thừa, khối u lớn ở ruột, dịch ổ bụng, dịch màng phổi và dịch màng ngoài tim.

2. Chỉ định thực hiện

Chỉ định siêu âm ổ bụng tổng quát trong các trường hợp sau:

- Đau bụng.

- Sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối trong ổ bụng.

- Sụt cân, mệt mỏi không rõ nguyên nhân.

- Rối loạn tiêu hóa kéo dài.

- Chấn thương bụng.

- Kiểm tra sức khỏe định kỳ (không có triệu chứng gì).

3. Chống chỉ định: Không có chống chỉ định tuyệt đối.

4. Cách thức thực hiện

- Đối chiếu tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án.

- Thực hiện kỹ thuật:

- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng.

- Hỏi bệnh và tiền sử bệnh.

- Chọn đầu dò convex và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng (Abdomen).

- Thoa gel lên vùng bụng.

- Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự để tránh bỏ sót các tạng trong ổ bụng, có thể chuyển tư thế người bệnh sang tư thế nằm nghiêng phải, nghiêng trái hoặc nằm sấp để khảo sát tốt hơn gan, lách, thận.

- Đọc kết quả.

- Dừng máy ở chế độ nghỉ.

- Lau đầu dò, đặt đầu dò lên giá đỡ.

- Lau sạch gel ở vùng siêu âm.

- In ảnh và đọc kết quả.

- Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả.

Phân tích kết quả:

- Tổng hợp các hình ảnh siêu âm thu được để đọc kết quả. Chẩn đoán hoặc định hướng chẩn đoán. Bác sĩ siêu âm cần xem lại kết quả trước khi ký xác nhận.

- Giải thích và dặn bệnh nhân cầm kết quả về nơi bác sĩ chỉ định ban đầu.

5. Hình ảnh bình thường

Siêu âm ổ bụng tổng quát bình thường

Gan: kích thước bình thường, nhu mô gan đều, không thấy hình khối khu trú.

Tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch trên gan: không giãn, không có huyết khối.

Hệ thống đường mật: không giãn, không có sỏi.

Tụy: kích thước không to, cấu trúc nhu mô đều, ống tụy không giãn.

Lách: kích thước bình thường, nhu mô đều, không có khối khu trú.

Thận trái: kích thước bình thường, nhu mô đều. Đài bể thận không giãn, không có sỏi. Niệu quản không giãn, không có sỏi.

Thận phải: kích thước bình thường, nhu mô đều. Đài bể thận không giãn, không có sỏi. Niệu quản không giãn, không có sỏi.

Bàng quang: căng nước tiểu, thành mỏng, không có sỏi.

Trong ổ bụng không có dịch tự do.

6. Hình ảnh bệnh lý

Các bệnh lý về gan: viêm gan mạn tính, xơ gan, gan xơ, K hóa, ung thư gan.

Các bệnh lý về mật: viêm túi mật, sỏi mật.

Bệnh viêm tuyến tụy cấp hay mãn tính, u tụy, lách to.

Các bệnh về hệ tiết niệu: tắc nghẽn thận, sỏi thận hoặc ung thư thận, bàng quang, niệu quản.

Các bệnh về hệ sinh dục: nhân xơ tử cung, nang lạc nội mạc tử cung, ung thư tử cung, u buồng trứng, phì đại hay ung thư tiền liệt tuyến. Các bệnh về hệ tiêu hóa: viêm ruột thừa, các khối u dạ dày, các khối u ống tiêu hóa, khối máu tụ, u hạch mạc treo, các khối lồng ruột... Bên cạnh đó, siêu âm ổ bụng còn có thể phát hiện nhiều bệnh lý khác như các bệnh phình ĐM chủ bụng, các chất lỏng tích tụ trong ổ bụng,... và có thể đánh giá dịch trong ổ bụng, khoang màng phổi và màng ngoài tim.

7. Minh họa:

Khối u gan/ xơ gan


Bài viết cùng chuyên mục