SIÊU ÂM GAN MẬT

Ngày 29/08/2023

1. Giới thiệu:

Là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được thực hiện trên máy siêu âm để  định hình và tái tạo hình ảnh, cấu trúc của gan mật bên trong cơ thể như thùy gan, phân thùy, hạ phân thùy và các cấu trúc liên quan như TM chủ dưới, ĐM chủ, TM gan, TM cửa nhằm chẩn đoán, theo dõi và điều trị các loại bệnh lý gan mật.

2. Chỉ định thực hiện:

Chỉ định cho tất cả các trường hợp nghi ngờ hoặc theo dõi có bệnh lý gan mật:

Bệnh nhân có các triệu chứng: vàng da vàng mắt (tăng bilirubin máu).

Chướng bụng: do có dịch tự do trong ổ bụng.

Trên da xuất hiện mạng nhện mỏng như các mạch máu nhỏ.

Nước tiểu chuyển sang màu sẫm do lượng bilirubin trong gan thải ra cùng với nước tiểu.

Da bệnh nhân chuyển vàng trên 2 tuần, nhất là đối với trẻ nhỏ đã trải qua thời kỳ vàng da sinh lý mà vẫn có dấu hiệu vàng da nặng.

Phân bạc màu lâu ngày dù vẫn ăn uống, sinh hoạt điều độ, độ bạc màu của phân tỷ lệ thuận với mức độ nặng của bệnh lý đường mật. Trẻ em suy dinh dưỡng, chậm lớn, thiếu máu mức độ cao cũng là một số dấu hiệu bất thường của mật.

Theo dõi các bệnh lý: xơ gan, viêm gan virus B, C, sỏi mật, sỏi đường mật trong gan.

Tổng kiểm tra sức khỏe.

Theo yêu cầu chuyên môn của bác sĩ khi điều trị.

3. Chống chỉ định:

Không có chống chỉ định tuyệt đối

4. Cách thức thực hiện:

Chuẩn bị bệnh nhân:

- Bệnh nhân cần nhịn đói từ 6-8 tiếng vì sau khi ăn có thể khiến túi mật co nhỏ gây cản trở cho việc thăm khám dẫn tới bỏ sót các tổn thương.

- Trong điều kiện siêu âm cấp cứu không nhất thiết bệnh nhân phải nhịn đói trước đó mà vẫn có thể tiến hành siêu âm ngay kết hợp với thăm khám lâm sàng.

- Đối với trẻ nhỏ nên nhịn ăn 3 giờ trước khi siêu âm.

Đối chiếu: tên, tuổi người bệnh với phiếu chỉ định, hồ sơ bệnh án.

Thực hiện kỹ thuật

- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, hai tay đưa cao lên đầu, hai chân duỗi thẳng.

- Hỏi bệnh và tiền sử bệnh.

- Chọn đầu dò convex và chỉnh máy sang chương trình siêu âm ổ bụng (Abdomen).

- Thoa gel lên vùng bụng.

- Thực hiện kỹ thuật siêu âm theo thứ tự các mặt cắt:

+ Lát cắt dọc gan: đầu dò tịnh tiến theo chiều ngang đi từ trước ra sau qua ĐM chủ bụng giúp quan sát thùy gan trái, hạ phân thùy 2-3, dây chằng chỏm đùi, thùy đuôi, TM gan trái, hạ phân thùy IV, thùy vuông, túi mật, TM cửa, TM chủ, TM gan giữa, TM gan phải và khoang Morison.

+ Lát cắt ngang gan trái: đầu dò tịnh tiến từ trên xuống dưới theo trục của nhánh trái TM cửa và cắt quặt ngược từ dưới bờ sườn phải qua nhánh phải TM cửa giúp quan sát: thùy gan trái, tim, TM gan trái, thùy đuôi, dây chằng chỏm đùi, hạ phân thùy III và đường mật.

+ Lát cắt ngang phần giữa gan: đầu dò tịnh tiến từ trên xuống dưới (hoặc ngược lại) qua gan phải, túi mật và thận phải, giúp quan sát phân khu giữa và trước gan, phần khởi đầu TM cửa, thùy đuôi, nhánh trái TM cửa, nhánh phải và trái TM cửa, dây chằng chỏm đùi, dây chằng túi mật và bờ dưới gan, thận, túi mật.

+ Lát cắt ngang gan phải: đầu dò tịnh tiến từ trên xuống dưới giúp quan sát TM cửa, phân thùy dưới của gan và thận.

+ Lát cắt ngang túi mật: giúp quan sát nhánh phải TM cửa, dây chằng TM, cổ túi mật, tiếp giáp cổ và thân túi mật, thân túi mật và đáy túi mật.

+ Lát cắt dọc túi mật: giúp quan sát TM chủ, tá tràng, phân nhánh TM cửa, nhánh phải TM cửa, thân túi mật, thận phải.

Đọc kết quả.

Dừng máy ở chế độ nghỉ.

Lau đầu dò. Đặt đầu dò lên giá đỡ.

Lau sạch gel ở vùng siêu âm.

In ảnh và đọc kết quả.

Mời người bệnh ngồi dậy và ra ngoài phòng siêu âm chờ kết quả.

Phân tích kết quả:

- Tổng hợp các hình ảnh siêu âm thu được để đọc kết quả. Chẩn đoán hoặc định hướng chẩn đoán. Bác sĩ siêu âm cần xem lại kết quả trước khi ký xác nhận.

- Giải thích và dặn bệnh nhân cầm kết quả về nơi bác sĩ chỉ định ban đầu.

5. Hình ảnh thường:

Gan: Kích thước bình thường, nhu mô gan đều, không thấy khối khu trú.

TM cửa và TM trên gan: không giãn, không có huyết khối.

Túi mật: không to, thành mỏng, không có sỏi.

Hệ thống đường mật trong gan: không giãn, không có sỏi.

6. Hình ảnh bệnh lý:

Bệnh lý tổn thương đặc lành tính của gan: u máu gan, tăng sản thể nốt (FNH).

Tổn thương nang của gan: nang đơn thuần, gan đa nang, u tuyến nang.

Bệnh gan lan tỏa: gan nhiễm mỡ, xơ gan tăng áp lực TM cửa.

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

Tổn thương viêm của gan: apxe gan.

Chấn thương: vỡ gan.

Sỏi đường mật: sỏi túi mật, sỏi OMC, sỏi đường mật trong gan, giun đường mật, polype túi mật, biến chứng sỏi túi mật: viêm túi mật. U đường mật (cholangiocarcinoma), đa u mô thừa đường mật.

7. Minh hoạ:

Siêu âm gan mật