U bì buồng trứng

Ngày 31/10/2023

1. U bì buống trứng là gì?

Buồng trứng là nơi lưu trữ và nuôi dưỡng trứng khỏe mạnh chờ ngày chín để thụ tinh trở thành thai. Buồng trứng nằm ở trên thành chậu hông bé, gồm 2 buồng dính vào nhau nằm ngày hai bên tử cung. Ngoài chức năng nuối dưỡng trứng, buồng trứng còn là cơ quan nội tiết, sản sinh các hormone sinh dục quan trọng như progesterone hay estrogen.

U bì buồng trứng (còn được gọi là u quái buồng trứng hay u nang bì buồng trứng), là một khối u phát triển bên trong buồng trứng từ các tế bào mầm biệt hóa. Các khối u này có cấu trúc gồm các mô bã, tóc, da, xương,....

Đối tượng dễ bị u bì buồng trứng đa số là phụ nữ ở độ tuổi từ 20-30 tuổi. U bì buồng trứng phát triển cả hai bên buồng trứng thường gây ra những biến chứng nặng nề hơn so với việc chỉ có khối u ở một bên.

Đa số u bì buồng trứng thường là u lành tính ít xuất hiện các triệu chứng đặc trưng, thường được phát hiện khi mổ lấy thai hoặc qua khám sức khỏe định kỳ.

Tổ chức của u bì buồng trứng là tổ chức phát triển từ phát triển từ mô thượng bì trong thời phôi thai. Đối với u bì buồng trứng thì diễn biến của bệnh rất phức tạp, nếu không được phát hiện kịp thời thì bệnh có thể nguy hiểm đến tính mạng.

2. Nguyên nhân gây ra u bì buồng trứng?

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra u bì buồng trứng, phổ biến như:

- Xuất huyết u nang do vỡ mạch máu nang trứng.

- Nang trứng kém phát triển, hạn chế hấp thu chất lỏng trong buồng trứng.

- Do lượng hormone LH cao kích thích u nang buồng trứng phát triển.

- Do dư thừa hormone HCG trong thời gian mang thai và các bệnh rối loạn nội tiết.

- Do vùng chậu bị nhiễm trùng nghiêm trọng khi vi khuẩn xâm nhập từ phần phụ và buồng trứng.

- Bệnh lạc nội mạc tử cung khiến tế bào nội mạc xuất hiện trong buồng trứng gây hình thành khối u.

- Tiền sử mắc u nang bì buồng trứng.

3. Người mắc bệnh u bì buồng trứng có những triệu chứng gì?

Thực tế, khi u bì buồng trứng hình thành, người bệnh thường không gặp phải bất cứ triệu chứng rõ rệt nào nên rất khó phát hiện bệnh. Hầu hết các trường hợp phát hiện bệnh khi thăm khám phụ khoa định kỳ hoặc khi mổ lấy thai phát hiện.

Chỉ khi u bì buồng trứng phát triển lớn, ảnh hưởng tới sức khoẻ nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng, người bệnh mới có triệu chứng rõ ràng. Các triệu chứng thường gặp ở người có u bì buồng trứng gồm:

- Kinh nguyệt không đều.

- Xuất hiện những cơn đau bụng dưới âm ỉ, liên tục không liên quan đến kỳ kinh nguyệt.

- Thường xuyên gặp cảm giác dầy bụng, khó chịu ở vùng tử cung hoặc vùng bụng dưới rốn.

- Đau từng cơn hoặc đau liên tục vùng xương chậu, cơn đau có thể lan đến vùng đùi hoặc thắt lưng.

- Khó chịu và đau ở vùng bụng dưới, xương chậu khi quan hệ tình dục.

- Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn do khối u chèn ép trực tràng

4. Các biến chứng có thể xảy ra khi người bệnh có u bì buồng trứng

Thông thường, u nang bì buồng trứng là lành tính. Tuy nhiên, nếu khôgn điều trị kịp thời và đúng cách thì những khối u này có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. U nang bì buồng trứng không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ mà còn có nguy cơ đe dọa tính mạng. Các biến chứng có thể xảy ra do u bì buồng trứng gồm:

- Xoắn cuống nang: Khi các khối u đã phát triển lớn, có đường kính khoảng 8-10cm, chúng sẽ rất nặng và dễ di chuyển, gây hiện tượng xoắn cuống nang.

- Xoắn buồng trứng: Trong quá trình các u bì buồng trứng phát triển có thể là buồng trứng dịch chuyển, dẫn đến xoắn buồng trứng. Hiện tượng này chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh ở nữ giới.

- Vỡ nang: Khi u bì buồng trứng càng lớn thì nguy cơ bị vỡ càng cao. Nếu u nang buồng trứng bị vỡ sẽ làm cho người bệnh đau bụng dữ đội và có xuất huyết bên trong. Bên cạnh đó, khi người phụ nữ quan hệ quá mạnh hoặc có các hoạt động, động tác mạnh vào vùng xương chậu cũng làm tăng nguy cơ vỡ u.

- Ảnh hưởng đến các cơ quan khác: Các khối u bì buồng trứng có kích thước lớn sẽ chèn ép các cơ quan lân cận. Với phụ nữ đang mang thao sẽ có nguy có cao bị sảy thai, sinh non,...

- Ung thư: Mặc dù là u lành tính nhưng để lâu, tế bào bất thường có thể xuất hiện gây ung thư hóa. Nếu không được phát hiện kịp thời, ung thư tiến triển đến giai đoạn cuối cũng sẽ rất khó điều trị và nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

5. Các phương pháp chẩn đoán u bì buồng trứng?

Phương pháp chẩn đoán u bì buồng trứng hiện nay bao gồm:

- Siêu âm: Phương pháp an toàn, không xâm lấn, giá thành rẻ, tuy nhiên phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm siêu âm của bác sĩ.

Chụp Xquang: Giá thành rẻ, giúp bác sĩ quan sát thấy các thành thần canxi và răng trong khối u

Chụp CT: Đánh giá chi tiết hình dạng, kích thước khối u.

Hình ảnh siêu âm

- Chụp MRI: Đánh giá đầy đủ, chi tiết nhất về khối u và các cấu trúc lân cận. An toàn cho người bệnh. Tuy nhiên giá thành cao.

- Xét nghiệm máu.

6. Phương pháp điều trị u bì buồng trứng

Dựa theo tính chất và sự phát triển của u nang bì buồng trứng mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Phương pháp điều trị chính hiện nay vẫn là phẫu thuật. Trường hợp là u ác (ung thư) bệnh nhân có thể cần hóa trị, xạ trị.

Có 2 phương pháp phẫu thuật được sử dụng phổ biến là phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ mở ổ bụng.

- Phẫu thuật nội soi: Nếu u bì buồng trứng được phát hiện sớ, có kích thước nhỏ và lành tính, bác sĩ sẽ thực hiện loại bỏ khối u bằng mổ nọi soi. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như: ít gây đau, thời gian thực hiện ngắn, thời gian theo dõi hậu phẫu ngắn,....

- Phẫu thuật mổ mở ổ bụng: Với các trường hợp như u có kích thước lớn, chưa xác định được tính chất khối u,... thì không thể phẫu thuật nôi soi. Lúc này, bác sĩ sẽ tạo một vết mổ trên bụng và lấy khối u ra ngoài. Tuy nhiên, nếu khối u ác tính, bác sĩ sẽ đề nghị cắt bỏ từ cung và buồng trứng của người bệnh để đảm bảo an toàn, tránh khối u di căn đến cơ quan khác.

Đối với các trường hợp bị u bì buồng trứng không đủ điều kiện sức khỏe hoặc đang trong thời gian chờ mổ, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc tránh thai hoặc thuốc điều trị nhằm ngăn ngừa sự rụng trứng và kiếm soát sự phát triển của khối u.

Bệnh u bì buồng trứng là một bệnh hay gặp ở nữ giới, giai đoạn đầu không có triệu chửng rõ ràng, vì thế phần lớn người bệnh tình cờ phát hiện sớm khi đi khám sức khỏe định kỳ. Mỗi chúng ta nên có thói quen khám sức khỏe định kỳ 3-6 tháng 1 lần để theo dõi và đảm bảo luôn có một cơ thể khỏe mạnh. Hệ thống y tế MEDLATEC với nhiều cơ sở trải dài khắp trên cả nước tự tin mang lại những trải nhiệm tuyện với cho người bệnh. Để đặt lịch khám trên bất kỳ cơ sở nào, quý khách hàng vui lòng liên hện 1900 56 56 56 để được hướng dẫn một cách chi tiết nhất.

KTV Nguyễn Văn Thuấn


Bài viết cùng chuyên mục