Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

Ngày 03/02/2024

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất cơ thể, có màu đỏ sẫm, nặng 1,4-1,6kg chiếm khoảng 2% trọng lượng cơ thể người lớn và 5% trọng lượng cơ thể trẻ em. Gan đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và một số chức năng khác trong cơ thể như dự trữ glycogen, tổng hợp protein huyết tương và thải độc. Gan cũng sản xuất dịch mật, một dịch thể quan trọng trong quá trình tiêu hóa. Gan được coi là nhà máy hóa chất của cơ thể vì nó đảm trách cũng như điều hòa rất nhiều các phản ứng hóa sinh mà các phản ứng này chỉ xảy ra ở một số tổ chức đặc biệt cơ thể mà thôi.

Ngày nay, các bệnh về gan được phát hiện có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên, căn bệnh về gan mà nói đến ai cũng phải ‘‘rùng mình’’ là Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

Vậy Ung thư biểu mô tế bào gan là gì? Hãy cùng MEDLATEC tìm hiểu ngay nhé.

1. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là gì?

Ung thư là sự phát triển là lây lan của các tế bào không lành mạng trong cơ thể.

Ung thư gan nguyên phát là một loại ung thư bắt đầu trong gan. Các tên khác của ung thư gan nguyên phát là u gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan.

Ung thư gan thứ phát là một loại ung thư bắt đầu từ một nơi khác trong cơ thể và di căn đến gan. Ung thư biểu mô tế bào gan là loại ung thư phổ biến nhất ở người lớn ở Hoa Kỳ. Hầu hết nhưng người bị ung thư biểu mô tế bào gan có nhiều cụm tế bào ung thư nhỏ hoặc gọi là nốt. Một số người chỉ có một khối u lớn theo thời gian.

2. Nguyên nhân gây ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là gì?

Ung thư biểu mô tế bào gan thường là một biến chứng của xơ gan.

Sự hiện diện của HBV làm tăng nguy cơ mắc HCC hơn 100 lần ở những người mang HBV. Sự kết hợp HBV-DNA vào bộ gen của vật chủ có thể khởi phát sự biên đổi ác tính, ngay cả khi bệnh nhân không bị biêm gan mạn hoặc xơ gan.

Các rối loạn khác gây ung thư biểu mô tế bào gan bao gồm xơ gan do nhiễm virus viêm gan C mạn tính (HCV), bệnh thừa sắt và xơ gan do rượu. Tương tự như nhiễm HBV, HCC có thể phát triển ở bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu không xơ gan. Bệnh nhân bị xơ gan do các nguyên nhân khác cũng có nguy cơ mắc bệnh tăng lên.

Chất gây ung thư ở môi trường có thể đóng một vai trò nào đó. Ví dụ như: ăn phải thực phẩm bị nhiễm nấm aflatoxin được cho là góp phần vào tỷ lệ mắc HCC cao ở các vùng cận nhiệt đới.

3. Những ai có nguy cơ cao mắc ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc HCC bao gồm:

- Nhiễm HBV hoặc HCV mạn tính: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) hoặc virus viêm gan C (HCV) mạn tính.

- Xơ gan: Tình trạng xơ gan tiến triển và không hồi phục khiến mô sẹo hình thành trong gan.

- Một số bệnh gan di truyền: Các bệnh về gan có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh bao gồm bệnh ứ sắt (Hemochromatosis) và bệnh rối loạn chuyển hóa đồng (Wilson).

- Bệnh đái tháo đường: Những người mắc chứng rối loạn đường huyết này có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn so với người không mắc bệnh.

- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Sự tích tụ chất béo trong gan là nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư gan.

- Tiếp xúc với aflatioxin: Aflatoxin là chất độc do nấm mốc sinh ra trên cây trồng được bảo quản kém. Cây trồng như ngũ cốc và các loại hạt có thể bị nhiễm độc tố aflatoxin. Kết quả là, các loại thực phẩm làm từ chúng trở thành mầm bệnh nguy hiểm cho gan.

- Uống rượu quá mức: Tiêu thụ nhiều hơn lượng rượu được cho phép trong nhiều năm có thể dẫn đến tổn thương gan khôgn thể phục hồi, làm tăng nguy cơ ung thư gan.

4. Các triệu chứng người mắc ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

Mọi người có thể không cảm thấy bệnh trong giai đoạn sớm nhất của bệnh ung thư gan, đó là lý do tại sao điều rất quan trọng là phải hiểu các nguy cơ của bạn và nói chuyện với bác sĩ về bệnh ung thư gan trước khi bạn có triệu chứng.

Khi các triệu chứng xảy ra, chúng có thể bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Sút cân nhanh chóng
  • Đầy hơi hoặc cảm giác no
  • Đau ở bên phải của bụng trên hoặc lưng và vai
  • Buồn nôn
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • Sốt
  • Vàng da ( vàng da và lòng trắng của mắt)

5. Phương pháp chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

Việc chẩn đoán HCC bắt đầu bằng quá trình thăm khám tổng quát và hỏi tiền sử bệnh. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn có tiển sử uống rượu bia lâu ngày, bị nhiễm viêm gan B hoặc C mạn tính.

Các xét nghiệm và quy trình chẩn đoán bao gồm:

- Các xét nghiệm chức năng gan như đo nồng độ protein, albumin, men gan và bilirubin trong máu: giúp các sĩ xác định tình trạng sức khỏe của gan.

- Xét nghiệm các chỉ điểm khối u gan trong máu: AFP, AFP-L3, PIVKA-II trong máu: Nếu kết quả tăng cao, khả năng ung thư gan khá cao.

- Siêu âm ổ bụng, chụp CLVT ổ bụng hoặc MRI gan mật: giúp tạo ra hình ảnh chi tiết của gan và các cơ quan khác trong ổ bụng. Nhờ vậy, bác sĩ có thể xác định vị trí, kích thước của khối u đang phát triển, từ đó đánh giá xem liệu nó có di căn sang các cơ quan khác hay không.

 

Hình ảnh bệnh nhân được chẩn đoán HCC tại Bệnh viện Đa khoa MELATEC

Phần lớn các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) có thể được chẩn đoán xác định nếu người bệnh có hình ảnh khối u gan điển hình trên hình ảnh chụp CLVT hoặc MRI, có tăng chỉ điểm ung thư gan trong máu (AFP, có hoặc không nhiễm viêm gan B/C mà không cần tiến hành sinh thiết u gan.

 

Hình ảnh MRI bệnh nhân bị HCC tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Trong một số trường hợp cẩn thiết, để chẩn đoán, bác sĩ sẽ chỉ định sinh thiết gan. Dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CLVT, bác sĩ sẽ đưa kim qua thành bụng vào khối u gan và lấy mẫu mô gan nhỏ. Sau đó, mẫu mô được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các tế bào ung thư. Sinh thiết gan cũng có thể được thực hiện bằng cách mổ nội soi ổ bụng. Một ống nhỏ, linh hoặt có gắn camera sẽ được đưa vào ổ bụng qua một vế rạch nhỏ. Camera cho phép bác sĩ quan sát rõ lá gan và tiến hành lấy mẫu mô một cách chính xác.

6. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) có điều trị được không?

Việc điều trị ung thư gan bằng phương pháp nào sẽ do bác sĩ cân nhắc dược trên các yếu tố:

- Số lượng, kích thước và vị trí của các khối u trong gan

- Chức năng gan

- Có bị xơ gan hay không

- Khối u có di căn đến hạch hoặc các cơ quan khác không

Các phương pháp phổ biến dùng để điều trị ung thư gan bao gồm:

  1. 1. Phẫu thuậtPhẫu thuật cắt gan được thực hiện để loại bỏ phần gan có khối u. Phương pháp này thường được thực hiện khi tế bào ung thư chỉ giới hạn trong gan. Theo thời gian, phần mô gan khỏe mạnh còn lại sẽ phì đại lên và thay thế phần bị cắt bỏ.
  2. 2. Ghép ganMột phần hoặc toàn bộ lá gan mang khối u gan sẽ được thay thế bằng phần gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Việc cấy ghép chỉ được tiến hành nếu ung thư chưa di căn sang các cơ quan khác. Sau phẫu thuật, người bệnh cần uống thuốc để phòng chống đào thải.
  3. 3. Tiêm Ethanol vào khối u ganĐối với phương pháp này, sau khi gây tê cho bệnh nhân, bác sĩ sẽ tiêm cồn tuyệt đối (ethanol) vào khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm dưới hướng dẫn của siêu âm để tiêu diệt các tế bào ung thư.
  4. 4. Đốt sóng cao tần u gan: Bác sĩ sẽ đưa một kim dẫn sóng cao tần vào khối u gan qua thành bụng dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc trong mổ để đốt các khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm.
  5. 5. Nút mạch hóa chấtĐây là phương pháp điều trị phổ biến cho các bệnh nhân ung thư gan. Khối u gan được nuôi bằng động mạch gan. Dưới máy chụp số hóa xóa nền (DSA), bác sĩ đưa một ống thông qua động mạch đùi đến động mạch nuôi khôi u gan, bơm hóa chất gắn hạt cầu vào khối u và nút tắc mạch máu này. Các tế bào u bị tiêu diệt do bị cắt nguồn máu tới nuôi và tác động của thuốc hoá chất.
  6. 6. Nút mạch phóng xạ (còn gọi là cạ trị trong chọn lọc)Đây là phương pháp bơm trực tiếp các hạt vi cầu phóng cạ Y-90 (Yttrium 90) vào nhánh động mạch nuôi khối u gan. Các hạt vi cầu phóng xạ này gây tắc các vi mạch trong khối u gan và phát tia bức xạ tiêu diệt tế bào ung thư.
  7. 7. Xạ trị ngoài
  8. - Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia bức xạ năng lượng cao chiếu vào khối u để tiêu diệu tế bào ung thư.
  9. - Hóa trị/ Thuốc điều trị đích/ Thuốc miễn dịch
  10. - Ở những người bệnh có khối u lớn, xâm lấn mạch máu hoặc di căn xa, các khối u tái phát sau phẫu thuật hoặc thất bại với các phương pháp điều trị khác, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị toàn thân bằng thuốc hóa chất truyền tĩnh mạch, thuốc điều trị đích đường uống hoặc được truyền, thuốc miễn dịch truyền tĩnh mạch. Phương pháp này giúp làm giảm sự phát triển của khối u và di căn.
  11. 8. Chăm sóc giảm nhẹ: Là các biện pháp can thiệp y tế giúp giảm các biến chứng của bệnh ung thư: Giảm đau, truyền đạm nâng cao thể trạng,...
  12. 7. Các phương pháp phòng bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)
  13. Tuy không thể ngăn ngừa ung thư gan tuyệt đối, nhưng việc tuân thủ các biện pháp sau sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đáng kể:
  14. 7. 1. Tiêm vắc xin viêm gan B
  15. Cả trẻ em và người lớn đều nên tiêm vắc xin viêm gan B để phòng bệnh. Trẻ sơ sinh được khuyến các nên tiêm trong 24h đầu sau sinh. Nếu trẻ được sinh ra từ mẹ nhiễm viêm gan B thì phải tiêm thêm 1 mũi huyết thanh phòng viêm gan B. Sau đó, trẻ cần được tiêm nhắc lại thêm 3 mũi nữa (trong vòng 1 năm kể từ mũi đầu tiên) để đạt hiệu quả phòng ngừa tối ưu. Người lớn, đặc biệt đối tượng có nguy cơ nhiễm cao (chằng hạn như những người lạm dụng thuốc tiêm tĩnh mạch) cũng cần được phòng ngừa (tiêm 3 mũi trong vòng 6 tháng).

  1. 7.2 Thực hiện các biện pháp phòng tránh bệnh viêm gan C
  2. Không có thuốc phòng ngừa viêm gan C, nhưng bạn có thể giảm nguy cơ nhiễm bệnh bằng cách thực hiện những điều sau:

 - Có đời sống tình dục an toàn: Hãy bảo vệ bản thân và bạn tình bằng cách luôn sử dụng bao cao su mỗi lần quan hệ, không quan hệ cùng lúc với nhiều người, không quan hệ (dù có dùng bao cao su) với người đang hoặc nghi ngờ viêm gan hay bất kỳ bệnh lây truyền qua đường tình dục nào khác

- Không sử dụng ma túy, nhất là các loại ma túy thông qua đường tiêm như heroin hoặc cocaine

- Thận trọng khi xăm hoặc xỏ khuyên: Hãy đến nơi uy tín nếu bạn có ý định xỏ khuyên và xăm hình. Điều này nhằm đảm bảo kim tiêm được sử dụng là vô trùng tuyệt đối.

 7.3 Phòng ngừa xơ gan
 Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh xơ gan bằng cách:

- Hạn chế uống rượu: Phụ nữ không nên uống quá 1 ly rượu mỗi ngày và nam giới không uống nhiều hơn 2 ly/ngày.

- Duy trì cân nặng hợp lý: Tập thể dục 30 phút/ngày, ít nhất 5 ngày/tuần; tuân thủ chế độ ăn uống cân bằng (giảm tinh bột xấu, thức ăn chiên rán, độ ngọt; tăng cường protein nạc, ngũ cốc nguyên hạt và rau củ quả) sẽ giúp bạn giữ được chỉ số cơ thể (BMI) trong giới hạn 18,5-22,9.

7.4 Khám sàng lọc, phát hiện ung thư sớm

Việc khám sàng lọc, khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng nhằm phát hiện khối u ác tính ở giai đoạn sớm, có thể điều trị khỏi và giảm chi phí cho người bệnh, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao: viêm gan B/C mạn tính, xơ gan,...

  1. Dinh dưỡng cho người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Một số lưu ý như sau:

- Ăn thực phẩm tươi, tránh xa thực phẩm chế biến sẵn: Gan chịu trách nhiệm giải độc, thực phẩm chế biến sẵn lại chứa nhiều phụ gia và hóa chất. Thế nên, ngưởi bệnh nên tránh các loại thực phẩm này. Chưa hết, thực phẩm chưa qua chế biến kỹ, chẳng hạn như thịt xông khói, xúc xích, giăm bông,.. cũng cần được loại khỏi thực đơn của bệnh nhân.

- Tăng cường dùng gừng: Những người đang điều trị ung thư gan thường có cảm giác buồn nôn. Lúc này, gừng là gia vị giúp hóa giải cơn buồn nôn hiệu quả. Bạn có thể uống trà gừng, hỗn hợp gừng- mật ong hoặc thêm gừng làm phụ gia khi chế biến món ăn. Ngoài gừng, một số thực phầm như bánh mì, bánh quy, trái cây, các loại hạt,.. cũng làm giảm cơn buồn nôn nhanh chóng.

- Chia nhỏ bữa ăn: Người bệnh nên ăn 6-8 bữa nhỏ thay vì 3 bữa lớn/ngày. Việc chia nhỏ bữa ăn sẽ giúp lượng thức ăn nạp vào cơ thể mỗi bữa ít hơn, giúp cơ thể dễ hấp thụ hơn.

- Khẩu phần ăn dinh dưỡng đầy đủ và đa dạng.

- Lưu ý cách chế biến thực phẩm: Sẽ tốt cho sức khỏe hơn nhiều nếu bạn luộc hoặc hấp thức ăn thay vì nướng, chiên rán ở nhiệt độ cao.

- Hạn chế rượu bia: Lá gan của bạn đã chịu không ít tổn thương. Chắc chắn, bạn không muốn là nó tổn thương thêm nữa. Muốn vậy, hãy tránh xa rượu bia- tác nhân hàng đầu gây tổn thương lá gan của bạn.

Hiện nay, bệnh lý về gan được bắt gặp rất phổ biến. Để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho bệnh nhân, hệ thống y tế MEDLATEC trang bị nhiều máy móc, cơ sở vật chất hiện đại, giúp quá trình khám, chữa bệnh diễn ra dễ dàng, tiết kiệm, nhanh chóng, chính xác hơn bao giờ hết. Quý khách hàng có bất cứ nhu cầu gì về sức khỏe có thể liên hệ số hotline 1900 56 56 56 để được tư vấn.

CN Nguyễn Văn Thuấn


Bài viết cùng chuyên mục